|
|
TRANG BIỂN
XANH CHỈ GIỚI THIỆU NHỬNG TRANG WEB HAY VÀ HỬU ÍCH
NGOÀI MỤC ĐÍCH KHÁC NẾU TRANG WEB NÀO KHÔNG BẰNG
LÒNG XIN CHO BIẾT SẺ LẬP TỨC LẤY RA LIỀN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10 Loại Hoa Nguy Hiểm
|
|
Không ít
loại hoa đẹp như Tú Cầu, Hoa Chuông, Đỗ Quyên…
có thể gây nguy hiểm đến sức khỏe con người.
Có những loài hoa chỉ để ngắm,
thậm chí ngắm từ xa và tuyệt đối
không được ăn:
|
|
Đậu Tía là một loài cây thân leo họ đậu
thường được trồng ở hàng rào hoặc giàn cao với những chùm hoa màu tím
rất lãng mạn.
Những việc nếm thử chúng có thể khiến bạn
bị nôn mửa và tiêu chảy.
|
|
Mao Địa Hoàng là một loài hoa đẹp với những chùm
hoa chĩa thẳng lên trời như một ngọn tháp. Loài hoa này cũng là nguyên
liệu để bào chế
thuốc chữa bệnh tim và một số bệnh thường gặp
khác như thiếu máu và táo bón. Nhưng nếu ăn tươi,
chúng có thể gây rối loạn nhịp tim
và đau bụng dữ dội |
|
Hoa Tú Cầu mọc thành những chùm hình tròn
như quả cầu là
cây hoa được trồng phổ biến trong sân vườn. Nhưng nếu ăn
những bông hoa này, bạn sẽ bị đau bụng trong nhiều giờ.
Trường hợp nặng có thể dẫn đến hôn mê và co giật.
|
|
Hoa Chuông có hình dáng rất đáng yêu, nhưng
tiếc thay đây cũng là một loài hoa độc. Nếu ăn chúng bạn sẽ bị
đau bụng, tiêu chảy và đau cơ bắp.
Rối loạn nhịp tim cũng có thể là một triệu chứng đi kèm. |
|
Tất cả lá và cành của cây hoa hồng môn, một
loài hoa có hình dáng kỳ lạ, đều có nhiều độc tố. Ăn phải cây hoa này,
miệng bạn đau rát
và sưng tấy, giọng nói có thể bị khàn.
|
|
Hoa Cúc thường được gắn với mùa thu và là một loài hoa phổ biến
nhất, nhưng hoa Cúc không hoàn toàn vô hại.
Nhụy của loài hoa này có thể gây mẩn ngứa cho một số người.
|
|
Trúc Đào là một loài cây cảnh được trồng phổ biến trên đường phố. Tuy
vậy, cây này rất độc, có khả năng gây
chết người nếu hấp thụ quá nhiều vào cơ thể qua đường tiêu hóa hay niêm
mạc. Thậm chí, việc hít phải khói từ
cây trúc đào cháy cũng có thể rối loạn nhịp tim. |
|
Hoa Đỗ Quyên thường mọc thành chùm lớn rực rỡ vào mùa xuân và thu hút
được nhiều loài ong đến hút mật.
Nhưng nếu ăn loại mật ong làm từ loài hoa này hoặc ăn lá của chúng, bạn
có thể bị phồng rộp miệng, nôn mửa,
tiêu chảy và ngứa ngáy trong da cho đến nhức đầu, đau cơ, mờ mắt. Ăn với
lượng lớn có thể dẫn đến chậm nhịp tim,
co giật, hôn mê và tử vong.
|
|
Với vẻ đẹp nõn nà và hương thơm quyến rũ, hoa Thủy Tiên là một
trong những biểu tượng của mùa xuân.
Nhưng nếu ăn củ của chúng, bạn có thể nôn mửa và tiêu chảy.
|
|
Anh Túc là loài hoa có nhiều màu sắc
đẹp, được ưa chuộng ở nhiều nơi trên thế giới. Nhưng nó còn một tên khác:
hoa thuốc phiện. Chúng chính là nguyên
liệu để bào chế thuốc phiện và nhiều loại ma túy khác.
|
Xương
rồng loại trừ tác hại của sóng điện từ.
Ảnh:
Sài Gòn Tiếp Thị. |
Bồi bổ cho phổi bằng cách trồng
cây trong nhà
Bạn đừng nghĩ chỉ môi trường bên
ngoài mới ô nhiễm; căn nhà bạn đang ở cũng chứa
đầy khí độc
hại. Bằng việc
trồng cây xanh, bạn sẽ giúp phổi
khỏe hơn và toàn cơ thể nhờ đó cũng "được nhờ".
Trung bình mỗi ngày chúng ta, từ
trẻ em đến người già, đều trải qua 20 giờ giữa
bốn bức tường phân chia của ngôi
trường, văn phòng làm việc, căn
hộ… Và bên trong những bức tường này đang tồn
tại một dạng ô nhiễm tiềm ẩn cũng nguy hại không
kém tình
trạng ô nhiễm bên ngoài.
Khoa học đã chứng minh được rằng
đa số các loại vật liệu xây dựng và trang trí
nội thất đều ít nhiều tác động không
tốt đến sức khỏe của những người
đang sống hằng ngày trong môi trường đó. Căn nhà
hoặc căn phòng càng hiện
đại thì nguy cơ ô nhiễm càng cao,
do các chất hữu cơ dễ bay hơi hoặc các chất gây
ô nhiễm thoát ra từ các loại keo dán, sơn, giấy
dán tường,
các chất tẩy rửa…
Một số hóa chất gây ô nhiễm được
xếp vào loại có thể gây ung thư. Tính độc hại
của từng chất được biết một cách riêng lẻ, nhưng
người ta không rõ tác động sẽ ra
sao nếu chúng tập hợp lại trong một bầu không
khí nhỏ hẹp.
Trong số những giải pháp đặt ra,
người ta đề cao đến việc trồng cây trong nhà. Ở
các nước công nghiệp phát triển, giới khoa học
nghiên cứu tìm ra được những
loại cây trồng có khả năng lọc và loại thải ô
nhiễm không khí trong nhà. Những kết quả thu
được
rất hứa hẹn bởi vì chỉ cần 3
loại cây trồng là đủ lọc sạch 60 mét khối không
khí trong một giờ.
Cây trồng có thể chuyển đổi các
khí độc hại bằng cách vận chuyển nó xuống đến
tận rễ để cho các vi sinh vật có trong đất làm
nhiệm vụ loại trừ. Để hỗ trợ cây
trồng lọc khí thật hiệu quả, bạn phải làm sao
cho không khí lưu chuyển tốt ở phần rễ cây và
cây
luôn được giữ ẩm tốt vì nhờ đó mà
không khí đi qua dễ hơn. Bạn nên nhớ rằng cây
càng tiêu thụ nhiều nước thì càng làm phát sinh
độ ẩm và giúp loại thải các chất
gây ô nhiễm.
Nhưng cũng phải lưu ý đến tình
trạng ẩm mốc của phần rễ và có thể hình thành ở
mặt đất. Giải pháp hữu hiệu là rải lên mặt đất
trồng một lớp sỏi nhỏ dày 2-4 cm,
nhờ đó mà nước tưới thẩm thấu dễ, đồng thời
tránh sự xuất hiện của nấm mốc trên chậu cây.
Còn để tránh ẩm mốc ở phần rễ cây,
chú ý không tạo ra những khu vực ẩm bên dưới
chậu, chẳng hạn không để nước ứ trong đĩa lót
chậu,
đặc biệt khi bạn đặt chậu cây
trên nền nhà lát gỗ hoặc trải thảm.
Vấn đề quan trọng còn lại là bạn
tìm mua các loại cây thích hợp trồng trong nhà (tốt
nhất là hỏi chuyên gia về cây trồng). Một số
loài cây có đặc tính loại trừ ô
nhiễm không khí rất tốt như:
- Cúc: Hút chất trichlorethylene
có trong sơn và các chất dung môi, nên đặt trong
những căn phòng vừa mới sơn.
- Cây sung cảnh: Trung hòa formol
thường có trong các keo dán, các lớp mousse cách
nhiệt.
- Xương rồng: Rất lý tưởng trong
việc loại trừ tác động có hại của sóng điện từ
phát ra từ màn hình của tivi hoặc máy vi tính,
nên
đặt gần các sản phẩm này.
- Các loại cây leo: Loại trừ
benzene có trong sơn, mực, nhựa dẻo hoặc chất
tẩy rửa, có thể đặt trong bếp hoặc ở hành lang. |
|
|
http://www.vnexpress.net/GL/Doi-song/2006/11/3B9F098E/ |
Colorcheck |
Ý nghĩa các loại hoa
Mỗi loài hoa mang một ý nghĩa, mỗi loại cây mang một sắc thái. Mời
các bạn xem ý nghĩa từng loại sau. Để nếu có ai tặng bạn một bó hoa
hồng đỏ, bạn sẽ hiểu họ muốn nói gì.
Almond Blossom (Hạng đào): Thầm lặng,
mòn mỏi. Khinh suất, thiếu thận trọng.
Amaryllis (Hoa loa kèn đỏ): Sự tự hào
Anermione (Hoa cỏ chân ngỗng): Bị bỏ
rơi.
Apple Blossom (Hoa táo): Sự hâm mộ, ưa
chuộng.
Arum Lily (Huệ tây trắng): Sự thanh
khiết.
Aster (Cúc tây): Chín chắn. Tình yêu
muôn màu.
Azalea (Đỗ quyên): Sự chừng mực.
Bachelor's Button (Hoa nút áo đơn):
Hạnh phúc đơn chiếc, vui thầm.
Begonia (Hoa thu hải đường): Ý nghĩ đen
tối.
Bluebell (Hoa chuông xanh): Kiên đinh,
tin cậy.
Broom (Cây đậu chổi): Sự khiêm tốn.
Buttercups (Hoa mao lương vàng): Tính
trẻ con.
Calla (Hoa calla): Sắc đẹp lộng lẫy.
Camellia (Hoa trà): Duyên dáng. Cao
thượng.
Candystuff (Hoa bụi đường): Sự thờ ơ,
lạnh lùng.
Canterbury Bell (Hoa chuông): Lòng biết
ơn.
Cardinal Flower (Các hoa đỏ thắm): Sự
đặc biệt, nét độc đáo.
Celandine (Cây dại hoa vàng): Niềm vui
gõ cửa
Clematis (Cây ông lão): Khéo léo. Tinh
xảo.
Closver-scented Pink (Cẩm chướng tỏi):
Lòng tự trọng. Tính danh dự.
Chrysanthemum (Cúc đại đóa): Lạc quan
trong nghịch cảnh.
Columbine (Hoa rẻ quạt): Sự ngớ ngẩn.
Tính điên rồ.
Convolvulus (Cây bìm bịp): Bóng tối.
Thất vọng
Cornflower (Hoa ngô): Dịu dàng, tế nhị.
Cowslip (Hoa anh thảo vàng): Ưu thế của
sự duyên dáng. Sắc đẹp của tuổi trẻ.
Crocus (Hoa nghệ tây): Sự vui mừng,
tươi tắn.
Cyclamen (Anh thảo thường): Sự thiếu tự
tin.
Daffodil (Hoa thủy tiên): Tình yêu đơn
phương.
Dahlia (Hoa thược dược): Lòng tự trọng.
Sự tao nhã.
Daisy (Cúc trắng): Sự ngây thơ.
Dandelion (Bồ công anh): Lời tiên tri.
Delphinium (Hoa phi yến): Nhẹ nhàng,
thanh thoát.
Evening Primrose (Anh thảo muộn): Tình
yêu lặng lẽ. Sự không chung thủy.
Forget me not (Hoa lưu ly): Tình yêu
chân thật.
Foxglove (Mao địa hoàng): Sự giả dối.
Fuchsia (Hoa vân anh): Khiếu thẩm mỹ.
Garland of roses (Vòng hoa kết bằng hoa hồng):
Phần thưởng của sự trinh bạch.
Gentian (Hoa long đởm): Sự kiêu hãnh
trong trắng.
Gladiolus (Hoa lay-ơn): Sức mạnh của
tính cách.
Gloxinia (Cây hoa lọ): Một tinh thần tự
hào.
Go Idenrod (Hoa gậy vàng): Sự thận
trọng.
Hawthorn (Hoa táo gai): Niềm hy vọng.
Hellotrope (Hoa vòi voi): Tôi say mê em.
Hibiscus (Hoa dâm bụt): Sắc đẹp tinh tế.
Holly (Hoa nhựa ruồi): Sự lo xa.
Hollyhock (Hoa thụy quỳ): Sự thành công.
Honeysuckle (Hoa kim ngân):Tình yêu gắn
bó, xiềng xích của tình yêu (Hoa này đẹp và thơm lắm)
Hyacinth (Lan dạ hương): Sự vui chơi.
Indian Jasmine (Hoa nhài Ấn Độ): Sự
ngọt ngào của tình bạn.
Ivy (Dây thường xuân): Lòng trung thành.
Tình bạn. Tình yêu hòa hợp. Hôn nhân.
Iris (Hoa diên vĩ): Tôi có một thông
điệp cho em.
Jonquil (Cây trường thọ): Cảm xúc đã
trở lại.
Laburnum (Cây kim tước): Bị bỏ rơi, phụ
bạc.
Lady’s Slipper (Hoa vương thảo): Sắc
đẹp thất thường.
Laurel (Nguyệt quế)anh tiếng.
Lavender (Hoa oải hương): Sự ngờ vực.
Lily of the Walley (Hoa huệ thung): Sự
trở về của hạnh phúc.
Magnolia (Hoa mộc lan): Sự lộng lẫy.
Marigold (Cúc vạn thọ): Nỗi đau buồn.
Sự thất vọng.
Mignonette (Hoa mộc tẻ): Cái nết đánh
chết cái đẹp. Phẩm chất giá trị hơn sự duyên dáng.
Mimosa (Hoa mi-mô-da): Nhạy cảm.
Moss Rose (Hoa hồng rêu): Tài trí, kiệt
xuất.
Myrtle (Hoa sim): Tình yêu.
Mystletoe (Cây tầm gửi): Tôi sẽ vượt
qua mọi khó khăn.
Narcissus (Hoa thủy tiên): Yêu chính
mình. Tính tự cao tự đại.
Nasturtium (Sen cạn): Lòng yêu nước.
Orchid (Hoa lan): Sắc đẹp.
Pansy (Hoa Păng-xê): Nhớ nhung, hồi
tưởng. Em chiếm giữ những suy nghĩ của tôi.
Passion Flower (Hoa lạc tiên): Sự mộ
đạo. Tin tưởng lạc quan.
Peony (Hoa mẫu đơn): Sự xấu hổ.
Periwinkle (Nhạn lai hồng): Hồi ức dịu
dàng. Tình bạn thân thiết.
Petunia (Cây dã yên): Đừng thất vọng.
Pinkish red Jasmine (Nhài đỏ ửng hồng):
Sự xa cách, chia ly.
Polyanthus (Hoa vệ thủy): Sự tin tưởng.
Poppy (Hoa anh túc) (O.o): Sự an ủi. Sự
lãng quên.
Primose (Anh thảo xuân): Tuổi mới lớn.
Dậy thì.
Purple Clover (Cỏ 3 lá tím): Thượng đế.
Purple Lilac (Tử đinh hương tím): Những
cảm xúc đầu tiên của tình yêu.
Red Carnation (Cẩm chướng đỏ): Thương
thay cho trái tim tội nghiệp của tôi.
Red Clover (Cỏ 3 lá đỏ): Máy móc,
nguyên tắc. Tính công nghiệp.
Red rose (Hoa hồng đỏ): Sắp đẹp, tình
yêu.
Red rosebud (Búp hồng đỏ): Lời thú nhận
của tình yêu.
Red Tulip (Hoa tulip đỏ): Lời tỏ bày
của tình yêu.
Scarlet Geranium (Hoa Phong lữ đỏ tươi):
Sự ngu ngốc, khờ khạo.
Scarlet Pink (Cẩm chướng đỏ): Tình yêu
tinh khiết và nồng nhiệt.
Scented Geranium (Hoa phong lữ): Sự ưu
ái.
Silver-leaved Geranium (Hoa phong lữ lá bạc):
Sự hồi tưởng, nhớ lại.
Snapdragon (Hoa mõm chó): Tính tự phụ,
kiêu ngạo.
Snowdrop (Hoa giọt tuyết): Sự an ủi,
niềm hy vọng.
Spanish Jasmine (Nhài Tây Ban Nha): Đam
mê khoái lạc.
Stock (Hoa Hoàng anh): Sắc đẹp bất diệt.
Striged Carnation (Cẩm chướng có sọc):
Sự từ chối.
Sun flower (Hoa hướng dương): Sự giàu
có giả tạo.
Sweet Pea (Cây đậu hoa): Sự khởi hành,
bắt đầu. Niềm vui vô tận.
Sweet William (Pelox-Cẩm chướng râu):
Lòng can đảm. Sự tài trí. Khéo léo.
Thistle (Hoa kế): Sự trả đũa.
Tiger Lily (Huệ đốm màu da cam): Dù sao,
ta vẫn có thể tự hào làm bạn với nhau.
Violet (Hoa violet): Tính khiêm tốn. Sự
thủy chung.
Water Lily (Hoa súng): Tài hùng biện.
White Chrysanthenum (Cúc đại đóa trắng):
Sự thật.
White Clover (Cỏ 3 lá trắng): Nghĩ về
tôi.
White Jasmine (Hoa nhài trắng): Sự dễ
thương.
White Lilac (Tử đinh hương trắng): Sự
hồn nhiên của tuổi trẻ.
White Lily (Hoa huệ tây trắng): Sự tinh
khiết.
White Pink (Cẩm chướng trắng): Tài năng.
White Rose (Hồng trắng): Sự im lặng.
White Rosebud (Nụ hồng trắng): Trái tim
biết yêu.
Wild Rose (Hoa hồng dại): Sự đơn giản.
Yellow Carniton (Cẩm chướng vàng): Sự
khinh thị.
Yellow Chrysanthenum (Cúc đại đóa vàng):
Tình yêu bị xem thường.
Yellow Day Lily (Huệ vàng): Làm đỏm,
làm dáng.
Yellow Jasmine (Hoa nhài vàng): Duyên
dáng, tao nhã.
Yellow Iris (Diên vĩ vàng): Sự đam mê
của tình yêu. Ngọn lửa
Yellow Rose (Hoa hồng vàng): Phản bội,
bội tín.
Zinna (Cúc Zima): Nhớ về bạn bè xa vắng.
|
|
Hàng loạt cây
xanh trong nhà chứa chất độc chết người
Việc trồng vài cây cảnh
nhỏ trong nhà hoặc nơi làm việc là sở
thích của người Sài Gòn trong nhiều năm
nay. Tuy nhiên, các nhà sinh học cảnh
báo trong số đó có nhiều loại cây chứa
độc tố gây chết người nếu ăn phải.
> Sự thật tin đồn cây xanh trong nhà có
độc chết người
Tiến sĩ sinh học Bùi Văn
Lệ cho biết, gia đình có trẻ nhỏ tốt
nhất không nên trồng các loại hoa, cây
cảnh. Vì có thể loại hoa cây cảnh đó cực
kỳ độc mà bố mẹ không biết.
Ông nói: "Tốt nhất, các
bố mẹ, ông bà, người trông trẻ nên cẩn
thận, tuyệt đối không để các bé nghịch,
cầm hay cho bất cứ loại lá cây nào vào
miệng. Hơn thế, bé có thể nghịch đất
trồng trong chậu rất bẩn, dễ nhiễm giun
sán. Những loại hoa cây cảnh không chỉ
độc với bé mà còn độc với cả người lớn".
Sau đây là danh sách 22
loại cây cảnh có độc do Tiến sĩ Lệ cung
cấp, đều được trồng phổ biến ở Việt Nam:
1. Trúc đào:
Tên khoa học là Nerium oleander.
Toàn thân Trúc đào đều có chất cực
độc Oleandrin, Neriin. Người ta
có thể bị ngộ độc do chạm vào cây hoặc
nuốt phải. Nhẹ thì gây buồn nôn, ói mửa,
tiêu chảy, rối loạn nhịp tim, nặng thì
có thể mất kiểm soát cơ thể, hôn mê. Nếu
không xử lý kịp thời sẽ dẫn đến tử vong.
Việc phơi khô hoặc nấu
chín cũng không làm mất tính độc của
loài thực vật này. Không trồng trúc đào
ở cạnh nguồn nước (giếng ăn, bể nước...)
vì lá, hoa trúc đào rụng xuống làm nhiễm
độc nước. Trên thế giới đã ghi nhận
nhiều trường hợp bệnh nhi bị ngộ độc do
mủ hoa cây trúc đào.
Hiện nay, trúc đào đang
được trồng rất nhiều ở trên các tuyến
phố, vườn hoa, nơi công cộng.
2. Thơm ổi:
Tên khoa học là Lantana spp.
Quả có chất độc Lantanin alkaloid Hoặc
lantadene A gây bỏng rát đường ruột,
giãn cơ, rối loạn tuần hoàn máu và có
thể dẫn đến tử vong.
Các loại hoa cảnh độc (phần
2)
3. Ngoắt nghẻo: Tên khoa
học là Gloriosa superba. Củ và
hạt cây có chất kịch độc Colchicine và
một số alkaloid khác mà nếu ăn vào sẽ
gây tê lưỡi, làm cho cơ thể mất cảm giác,
nặng thì hôn mê và nếu không xử lý kịp
thời sẽ dẫn đến tử vong.
4. Cà độc dược, một số
loại cà kiểng, hoa Lưu ly: Tên khoa học
là Datura metel, thuộc họ cà Solanaceae.
Tiếp xúc qua da với bất kì vị trí nào
trên cây đều có thể gây nổi mẩn đỏ, ngứa,
chóng mặt, nhức đầu, thấy ảo giác, hôn
mê và có thể gây mù mắt hoặc tử vong.
Cũng chính nhờ độc chất
có trong hoa lá thân cây, mà cà độc dược
còn được dùng làm thuốc, nếu dùng với
liều khống chế, có thể chữa ho hen, say
sóng, trị mụn nhọt.
5. Ðỗ Quyên: Tên khoa học
là Rhododendron occidentale.
Tất cả các bộ phận của cây đều có chất
độc Andromedotoxin và
Arbutin glucoside. Người bị ngộ độc
do loại cây này thường có triệu chứng
buồn nôn, chảy nước dãi, ói mửa, uể oải,
chóng mặt, khó thở, mất cân bằng. Một
lượng 100 đến 225 gram lá Ðỗ Quyên đủ để
gây ngộ độc nặng cho trẻ em 25 kg.
6. Thiên điểu: Tên khoa
học là Strelitzia reginae. Hoa
và hạt của cây có các chất gây ngộ độc
đường ruột. Tiếp xúc hoặc ăn hoa, hạt sẽ
khiến buồn nôn, tiêu chảy, chóng mặt.
7. Môn kiểng: Tên khoa
học là Caladium hortulanum. Tất
cả các bộ phận của cây đều có chất độc
Calcium oxalate và Asparagine Khi
ăn phải sẽ dẫn đến nguy cơ bị bỏng, ngứa
rát vùng miệng, niêm mạc ruột.
8. Hoa loa kèn Arum/ Ý
lan: Tên khoa học là Zantedeschia
aethiopica. Lá và củ cây đều có
chất độc đường ruột Calcium oxalate. Khi
ăn phải loại thực vật này có thể bị ói
mửa, bỏng rát bề mặt niêm mạc.
9. Xương rồng bát tiên:
Tên khoa học là Euphorbia milii
splendens. Nhựa cây gây bỏng rát da
khi tiếp xúc.
10. Anh Thảo: Tên khoa
học là Cyclamen persicum. Củ
cây có chất độc Alkaloids gây
khó tiêu, tiêu chảy, ói mửa nếu ăn phải.
11. Chuỗi ngọc: Tên khoa
học là Sedum morganianum: Tất
cả bộ phận có chất Glucosides
gây mệt mỏi, khó thở, tiêu chảy nếu ăn
phải.
Các loại hoa cảnh độc (phần
3)
12. Môn lá lớn: Tên khoa
học là Colocasia spp Tất cả các
bộ phận trên cây đều chứa chất
Calcium oxalate Asparagine gây ngứa
và bỏng rát cổ họng, tiêu chảy nếu ăn
phải.
13. Hồng môn: Tên khoa
học là Anthurium spp. Tất cả
các bộ phận của cây đều có độc tố
Calcium oxalate và Asparagine Việc
ăn phải loại thực vật này có thể gây
bỏng rát vùng họng, dạ dày và ruột.
14. Dạ lan (tên khoa học
là Hyacinth orientalis). Củ Dạ
Lan có độc tố Alkaloid gây vọp
bẻ, đầy bụng, buồn nôn, tiêu chảy nếu ăn
phải.
15. Cẩm tú cầu: Tên khoa
học là Hydrangea macrophylla.
Lá và củ cây có chất Hydragin-cyanogenic
glycoside gây tiêu chảy, ói mửa,
thở gấp.
16. Xương rồng kiểng: Tên
khoa học là Euphorbia trigona.
Nhựa cây Có thể gây bỏng da và mắt nếu
tiếp xúc, gây tê cứng lưỡi và miệng, nôn
mửa nếu ăn phải.
17. Thủy tiên: Tên khoa
học là Narcissus spp. Củ của
cây có chất Alkaloids gây chóng
mặt, buồn nôn, tiêu chảy, run rẩy toàn
thân, hôn mê, có thể dẫn đến tử vong khi
ăn phải.
18. Một số loại trầu (Trầu
bà, Trầu ông,...): Có tên khoa học là
Philodendron spp. Lá và thân
cây có chất độc Calcium oxalate
gây tiêu chảy, buồn nôn, bỏng rát niêm
mạc miệng khi ăn phải.
19. Tulip: Tên khoa học
là Tulipa spp. Củ cây có chất
Tulipene, ăn phải sẽ gây chóng
mặt, buồn nôn.
20. Lục bình: Tên khoa
học là Eichhornia crassipes.
Tất cả các bộ phận của cây đều có độc
gây chứng ăn không tiêu, ói mửa trên chó,
mèo và một số vật nuôi khác khi ăn phải.
21. Huệ Lili: Tên khoa
học là Hippeastrum puniceum. Củ
cây có chất độc Lycorine gây
tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa khi ăn phải.
Nhựa cây có thể gây nôn mửa nếu ăn phải.
Tránh tiếp xúc trực tiếp với da vì có
thể gây bỏng rát, ngứa...
22. Ngô đồng: Tên khoa
học là
Jatropha podagrica. Toàn
thân cây, đặc biệt là củ và hạt
có chứa chất độc Curcin gây
chóng mặt và buồn nôn nếu ăn phải.
|
|
|
|
|
Lẻ
bạn, Bạng hoa, Sò huyết - Tradescantia discolor L'Hér. (Rhoeo
discolor (L'Hér.) Hance), thuộc họ Thài lài - Commelinaceae.
Mô
tả: Cây thảo to, sống nhiều năm. Thân cao 30-45cm, đường kính
2,5-5cm, phủ bởi bẹ lá, không phân nhánh. Lá dài 18-28cm, rộng
3-5cm, không cuống, có bẹ; mặt trên lá màu lục, mặt dưới có màu
tía. Cụm hoa hình tán dựng trong 2 cái mo úp vào nhau, nom như
sò. Hoa có lá đài, 3 cánh hoa màu trắng vàng, 6 nhị gần bằng
nhau, bầu 3 ô. Quả nang dài 3-4mm, 3 ô, mở thành 3 mảnh vỏ, chứa
một hạt có góc và cứng.
Cây ra hoa vào mùa hè.
Bộ
phận dùng: Hoa và lá - Flos et Folium Tradescantiae.
Nơi sống và thu hái: Cây từ châu Mỹ nhiệt đới được truyền vào
nước ta. Thường được trồng làm cảnh vì màu lá tím đẹp; cụm hoa
hình đặc biệt, màu dịu dàng, đẹp mắt. Thu hái hoa và lá quanh
năm. Phơi trong râm. Cũng thường dùng tươi.
Tính vị, tác dụng: Lẻ bạn có vị ngọt và nhạt, tính hàn, có tác
dụng thanh nhiệt nhuận phế, hoá đờm chống ho, lương huyết giải
độc.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng chữa: 1. Viêm khí
quản cấp và mạn, ho gà; 2. Lao bạch huyết; 3. Chảy máu cam; 4.
Lỵ trực trùng, đái ra huyết; Dùng 15-30g lá, 20-30 mảnh hoa,
dạng thuốc sắc.
Ðơn thuốc:
1. Viêm khí quản cấp:
Hoa lẻ bạn 10g thêm đường và cho nước lượng gấp đôi, đun sôi
uống.
2. Viêm khí quản mạn tính:
Lá lẻ bạn 15g, Núc nắc 3g sắc uống.
3. Lao bạch huyết:
Lá Lẻ bạn tươi 30-60g sắc uống.
Mùa hoa quả: tháng 4-5.
Cây được trồng làm cảnh ở nhiều
nơi, nhất là các thành phố, trong công viên, vườn gia đình.
Hoa là bộ phận dùng chủ yếu của
cây sò huyết, được thu hái lúc cây có hoa, dùng tươi hoặc phơi
khô. Còn dùng lá. Dược liệu có vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác
dụng thanh nhiệt, chống viêm, cầm máu, nhuận phế, giảm ho, giải
độc:
- Chữa viêm khí quản cấp và mạn
tính:
Hoa sò huyết 15g, rửa sạch, thái
nhỏ, trộn với đường phèn hoặc mật ong 10g. Đem hấp cách thủy
trong 15-20 phút. Để nguội, uống làm 2-3 lần trong ngày. Hoặc
hoa sò huyết 15g phối hợp với vỏ núc nác 5g, thái nhỏ, sắc với
400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.
- Chữa ho ra máu, đi ngoài ra
máu:
Hoa sò huyết 30-40g, để tươi,
rửa sạch, giã nát, thêm nước, gạn uống hoặc phơi khô, sắc lấy
nước đặc uống làm một lần.
- Chữa đái ra máu:
Hoa sò huyết 15g, diếp cá
15g, rau má 20g, rễ cỏ tranh 10g, râu ngô 10g. Tất cả để tươi,
sắc uống ngày một thang.
- Chữa cảm sốt, ho, đau đầu:
Hoa sò huyết 15g, rễ cây
chòi mòi 10g, vỏ cây kim phượng hoa vàng 10g, phơi khô, thái nhỏ,
sắc uống trong ngày.
Nhân dân ở những nước Đông Nam Á khác cũng dùng
hoa sò huyết với tác dụng cầm máu trong những trường hợp chảy
máu ruột, ho ra máu, tiêu chảy và kiết lỵ ra máu.
|
|
Ngọc Nữ / Glorybower
Scientific: Clerodendrum thomsoniae
Other names: Glory-bower, Bagflower, Bleeding Glory-bower, or
Bleeding Heart Vine
Ngọc Nữ là cây tiểu cảnh nên cần trồng thẳng xuống đất để cây
phát triển nhanh và có nhiều hoa hơn là trồng bằng châu.
Hoa ngọc nữ cần nhiều nắng và tưới nước thường xuyên.
Hoa ngọc nữ thường mọc thành chùm ở ngọn lá, rất ấn tượng với độ
màu tương phản của màu xanh đậm lá cây và trắng, đỏ của hoa .
Phần hoa màu trắng- chính ra là đài hoa- bao bọc lấy đóa hoa năm
cánh nhỏ xíu màu đỏ máu.
Hoa còn tượng trưng cho vẽ đẹp tinh khiết như ngọc của thiếu nữ
Pic from flickr -Sưu tầm |
|
|
|
|
|
|